ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
QUẬN 5 - THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hai người chúng tôi sống với nhau tại Kiên Lương, Kiên Giang có tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn. Trong quá trình sống, năm 2004 chúng tôi gom tất cả tiền dành dụm mua được 01 căn nhà tại Kiên Lương, Kiên Giang, đến năm 2017 hai chúng tôi mua thêm đước 01 căn nữa cũng tại Kiên Lương. Chúng tôi có 02 con chung (2002 và 2016). Nay chúng tôi thường xuyên cãi nhau dẫn đến không thể sống chung, đo đó cho tôi hỏi: Trong trường hợp của tôi có thể làm thủ tục ly hôn không? Số tài sản chung, con chung được chia thế nào? Hộ khẩu của chúng tôi đều ở Kiên Lương, Kiên Giang, hiện tại tôi tạm trú tại quận 5, Tp. HCM. Tôi xin cảm ơn!

Do bạn chưa cho thông tin cụ thể là sống chung như vợ chồng tại thời điểm nào nên chúng tôi không thể trả lời chính xác cho bạn. Chúng tôi xin đưa ra các trường hợp giải quyết vụ việc trên như sau:
* Trường hợp 1: Trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 nhưng không đăng ký kết hôn cho đến thời điểm hiện tại: Căn cứ khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”. Áp dụng quy định tại điểm a khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ – QH10 thì trường hợp sống chung như vợ chồng này nếu chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn.
Như vậy, nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 được pháp luật xem là hôn nhân thực tế và được công nhận là vợ chồng. Quan hệ vợ chồng của họ được công nhận kể từ ngày xác lập quan hệ (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng).
Theo mục 1 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT – TANDTC – VKSNDTC – BTP hướng dẫn thi hành Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thì trường hợp một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn thì được Tòa án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Khi có tranh chấp, yêu cầu chia tài sản chung thì áp dụng từ Điều 95 – Điều 99 Luật Hôn nhân và gia đình 2000 để giải quyết.
 
* Trường hợp 2: Trường hợp nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03/01/1987 đến ngày 01/01/2001 nhưng không đăng ký kết hôn cho đến thời điểm hiện tại:
Căn cứ khoản 1 Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 “Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập trước ngày Luật này có hiệu lực thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập để giải quyết”.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 thì trường hợp sống chung như vợ chồng này nếu đủ điều kiện đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Thì có nghĩa vụ phải đăng ký kết hôn trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến ngày 01/01/2003. Kể từ sau ngày 01/01/2003 nếu họ sống chung như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì theo quy định tại điểm b khoản 3 Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 họ sẽ không được công nhận là vợ chồng. Nếu có yêu cầu ly hôn thì Toà án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì Toà án áp dụng khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết.
Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết: “2. Quyền lợi của con được giải quyết như trường hợp cha mẹ ly hôn”.  Nếu có yêu cầu về chia tài sản: Tòa án áp dụng khoản 3 Điều 17 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết:“3. Tài sản được giải quyết theo nguyên tắc tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thoả thuận của các bên; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con”. Như vậy, trong trường hợp của bạn thì bạn có quyền yêu cầu ly hôn

GÓP Ý KIẾN